Thông tin sản phẩm
Thuốc Panadol Extra thuộc nhóm thuốc không cần kê đơn có tác dụng giảm đau hạ sốt. Thuốc được sử dụng rất phổ biến để trị các chứng đau và sốt thông thường. Tuy nhiên, để sử dụng thuốc đúng cách và phát huy hết tác dụng người dùng cần biết những thông tin dưới đây.
1. Panadol Extra là thuốc gì?
Thuốc Panadol Extra có chứa hai thành phần chính là Cafein với hàm lượng 65mg, Paracetamol hàm lượng 500mg. Paracetamol có tác dụng hạ sốt hiệu quả và giảm đau nhanh chóng với những cơn đau nhẹ và vừa. Cafein là một chất giúp tăng cường tác dụng giảm đau của Paracetamol và làm người bệnh tỉnh táo hơn, đỡ mệt mỏi hơn khi bị bệnh.
Thuốc được chỉ định để điều trị các cơn đau như đau đầu, đau nửa đầu, đau cơ, đau bụng kinh, đau họng, đau cơ xương, đau sốt sau tiêm chủng và đau nhức người do cảm lạnh, cảm cúm.
Panadol Extra được sản xuất bởi Sanofi, Pháp. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén và được đóng gói theo hộp 15 vỉ, mỗi vỉ 12 viên.
2. Thành phần Panadol Extra
- Hoạt chất: Paracetamol 500mg, Caffeine 65mg
- Tá dược: Pregelatinised starch, Maize starch, Povidone, Potassium Sorbate,Talc, Stearic acid, Croscarmellose sodium.
3. Công dụng thuốc Panadol Extra
Panadol Extra chứa paracetamol là một chất hạ sốt, giảm đau và caffeine là một chất tăng cường tác dụng giảm đau của paracetamol. Panadol Extra có hiệu quả trong:
Điều trị đau nhẹ đến vừa và hạ sốt bao gồm:
- Đau đầu.
- Đau nửa đầu.
- Đau cơ.
- Đau bụng kinh.
- Đau họng.
- Đau cơ xương.
- Số và đau sau khi tiêm vacxin.
- Đau sau khi nhổ răng hoặc sau các thủ thuật nha khoa.
- Đau răng.
- Đau do viêm xương khớp.
4. Liều lượng và cách dùng Panadol Extra
Cách dùng
Panadol Extra chỉ dùng đường uống.
Liều dùng
Người lớn (kể cả người cao tuổi) và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
- Nên dùng 500mg paracetamol/ 65mg caffeine đến 1000mg paracetamol/ 130mg caffeine (1 hoặc 2 viên) mỗi 4 đến 6 giờ nếu cần.
- Liều tối đa hàng ngày: 4000mg/520mg (paracetamol/ caffeine).
- Thời gian tối thiểu dùng liều lặp lại: 4 giờ.
- Không dùng các thuốc khác có chứa paracetamol.
- Không dùng quá liều chỉ định.
Trẻ em dưới 12 tuổi: không khuyến nghị dùng thuốc này cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Lưu ý: Khi sử dụng quá liều Panadol Extra có thể gây nhiễm độc gan, thận với các điều kiện như vàng da, nước tiểu sậm màu, vàng mắt, phân có màu đất sét. Nếu tình trạng quá liều nặng có thể dẫn tới hoại tử gan hoàn toàn và không hồi phục hoặc thậm chí bị tử vong.
5. Chống chỉ định
Paracetamol - Caffein chống chỉ định trên những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với paracetamol, caffeine hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
6. Thận trọng
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhận về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
- Trên các bệnh nhân đang bị các bệnh về gan, có sự gia tăng nguy cơ gây hại của paracetamol đối với gan. Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng thuốc này cho các bệnh nhân được chẩn đoán suy gan/suy thận.
- Nếu các triệu chứng dai dẳng, tham khảo ý kiến bác sĩ.
- Tránh dùng quá nhiều caffein (ví dụ như từ cà phê, trà và một số đồ uống đóng hộp khác) trong khi đang dùng thuốc này.
- Để xa tầm tay trẻ em.
7. Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Không khuyến cáo dùng thuốc Panadol Extra trong suốt thai kỳ.
- Paracetamol: Như việc sử dụng bất kỳ thuốc nào trong thai kỳ, phụ nữ mang thai nên tìm tư vấn về y khoa trước khi dùng paracetamol. Nên cân nhắc liều thấp nhất có hiệu quả và thời gian điều trị ngắn nhất.
- Caffeine: Không khuyến nghị dùng caffeine trong thời kỳ mang thai do có khả năng làm tăng nguy cơ sảy thai tự nhiên liên quan tới việc tích lũy caffeine trong cơ thể.
Thời kỳ cho con bú
Không khuyến cáo dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.
- Paracetamol được bài tiết trong sữa mẹ nhưng không có dấu hiệu lâm sàng tại liều khuyến cáo.
- Caffeine trong sữa mẹ có thể có tác dụng kích thích đối với trẻ bú mẹ nhưng cho đến nay vẫn chưa quan sát thấy độc tính đáng kể.
8. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Panadol Extra không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
9. Tác dụng không mong muốn
Dữ liệu thu được từ thử nghiệm lâm sàng.
Các tác dụng không mong muốn thu được từ dữ liệu của thử nghiệm lâm sàng thường hiếm khi xảy ra và trên một số ít bệnh nhân.
Dữ liệu thu được từ quá trình lưu hành sản phẩm Panadol Extra.
Các tác dụng không mong muốn thu được trong quá trình lưu hành sản phẩm ở liều dùng khuyến nghị được đưa ra trong bảng dưới đây theo phân loại hệ thống cơ quan của cơ thể về tần suất xuất hiện.
Để phân loại mức độ thường gặp các tác dụng không mong muốn, sử dụng quy ước sau đây: Rất thường gặp ( ≥ 1/10), thường gặp ( ≥ 1/100, < 1/10), không thường gặp ( ≥ 1/1000, < 1/100), hiếm gặp ( ≥ 1/10000, < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000), chưa biết (không thể ước lượng từ các dữ liệu hiện có). Tần suất xuất hiện các tác dụng không mong muốn được ước lượng từ các báo cáo thu được trong quá trình lưu hành sản phẩm.
Paracetamol
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết (giảm tiểu cầu): Rất hiếm
- Rối loạn hệ miễn dịch (phản ứng quá mẫn, phản ứng mẫn cảm trên da như: ban đỏ, phù mạch, hội chứng Stevens - Johnson): Rất hiếm
- Rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất (co thắt phế quản ở các bệnh nhân mẫn cảm với aspirin và các NSAID khác): Rất hiếm
- Rối loạn gan mật (bất thường gan): Rất hiếm
Caffein
- Hệ thần kinh trung ương (bồn chồn, chóng mặt) : Chưa biết.
- Khi dùng liều khuyến nghị paracetamol - caffeine cùng với chế độ ăn uống có nhiều caffeine, sẽ gây ra các tác dụng phụ do quá liều caffeine như mất ngủ, thao thức, lo lắng, cáu kỉnh, đau đầu, rối loạn tiêu hóa, hồi hộp.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
10. Tương tác thuốc
Sử dụng paracetamol hàng ngày kéo dài làm tăng tác dụng chống đông máu của warfarin và các loại coumarin khác dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu; dùng thuốc không thường xuyên sẽ không có ảnh hưởng đáng kể.
11. Dược lý
Dược lực học
Mã ATC: N02B E01
Nhóm tác dụng dược lý: Anilide.
Cơ chế tác dụng
Paracetamol là một chất giảm đau, hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc được cho là ức chế tổng hợp prostaglandin, chủ yếu tại thần kinh trung ương.
Caffeine hoạt động như một chất tăng cường tác dụng giảm đau của paracetamol. Hiệu quả hỗ trợ giảm đau của caffeine được cho là kết quả từ một số cơ chế như (I) chẹn các tác động tiền cảm nhận đau ngoại vi của adenosine, (II) kích hoạt các tuyến noradrenergic trung ương hình thành một hệ thống giảm đau nội sinh và (III) kích hoạt hệ thần kinh trung ương dẫn đến điều tiết việc tác động đến thành phần của cảm giác đau.
Dược động học
Paracetamol
Hấp thu
Paracetamol được hấp thu nhanh chóng từ đường tiêu hóa và phân bố đến hầu hết các mô của cơ thể.
Phân bố
Paracetamol liên kết với protein huyết tương rất ít ở nồng độ điều trị.
Chuyển hoá
Paracetamol được chuyển hóa ở gan và bài tiết qua nước tiểu chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa glucuronide và sulfate.
Thải trừ
Ít hơn 5% paracetamol được bài tiết dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương khoảng 2,3 giờ.
Caffeine
Hấp thu
Caffeine được hấp thu nhanh chóng từ đường tiêu hóa. Sau khi uống, caffeine được hấp thu hoàn toàn và nhanh chóng từ đường tiêu hóa đạt nồng độ đỉnh trong khoảng từ 5 đến 120 phút tùy thuộc vào liều lượng, tình trạng sức khoẻ và các thuốc dùng đồng thời ở các đối tượng ăn kiêng. Không có bằng chứng về sự chuyển hóa toàn thân.
Phân bố
Caffeine được phân bố rộng khắp cơ thể. Caffeine liên kết với protein huyết tương trung bình khoảng 35%.
Chuyển hoá
Caffeine được chuyển hóa gần như hoàn toàn (khoảng 99%) qua gan, thông qua quá trình oxy hóa và khử methyl tạo ra một số dẫn xuất xanthine, sau đó bài tiết qua nước tiểu. Tế bào gan cytochrome P450 isoenzyme CYP1A2 có liên quan đến sự chuyển hóa enzyme của caffeine.
Thải trừ
Caffein thải trừ hầu như hoàn toàn do chuyển hóa gan ở người lớn. Chỉ có một tỷ lệ phần trăm nhỏ (1 đến 2%) lượng caffein hấp thu ở người được bài tiết ở dạng không đổi trong nước tiểu. Ở người lớn, sự biến đổi cơ thể được đánh dấu tại tỷ lệ thải trừ xảy ra. Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương sau khi uống khoảng 4,9 giờ trong phạm vi từ 1,9 – 12,2 giờ.
Dạng phối hợp
Không thấy có sự bão hoà của quá trình thải trừ với nguy cơ do kết quả sự gia tăng thời gian bán hủy và độc tính đối với paracetamol. Sự hấp thu cả hai hoạt chất (paracetamol và caffeine) nhanh chóng như mô tả trong từng đặc tính dược động học riêng lẻ. Không thấy có sự tương tác nào.
12. Quá liều
Paracetamol
Triệu chứng
Dùng quá liều paracetamol có thể gây suy gan.
Điều trị
Áp dùng các biện pháp kiểm soát ý tế khi xảy ra trường hợp quá liều thâm chí khi các triệu chứng của hiện tượng quá liều không xuất hiện.
Có thể dùng N-acetylcysteine hoặc methionin.
Caffeine
Triệu chứng
Quá liều Caffein có thể gây đau thượng vị, nôn, tăng bài niệu, nhịp tim nhanh, kích thích thần kinh trung ương (mất ngủ, thao thức, kích động, bối rối, hoảng sợ,run, co giật).
Khi dùng thuốc có thể gây ra độc tính nghiệm trọng với gan do quá liều paracetamol.
Điều trị
Không có chất giải độc đặc hiệu nhưng có thể dùng các biện pháp cấp cứu thích hợp như dùng thuốc kháng thụ thể beta giao cảm để ngăn chặn độc tính trên tim.
13. Bảo quản Panadol Extra
Bảo quản ở nơi khô ráo, dưới 30°C.